Trong quá trình cài đặt Server, đặt địa chỉ IP tĩnh là một điều không thể thiếu để vận hành tốt server.
Bạn sẽ không muốn mỗi khi server khởi động lên, địa chỉ IP nó nhận được lại một khác. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến các cấu hình trong server, vì có thể lúc trước bạn muốn kết nối đến Database Server bằng địa chỉ IP này, khi restart thì nó lại ở địa chỉ IP khác. Và mỗi lần như thế bạn lại phải tùy chỉnh lại các cấu hình phần mềm. Chính vì thế đặt địa chỉ IP tĩnh chính là một trong những bước đầu tiên khi setup một server.
Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn đặt địa chỉ IP tĩnh và động trong các hệ diều hành Linux.
Ubuntu, Debian và các phiên bản mở rộng (Backtrack, Kali, Linux Mint, …)
Tệp tin cấu hình network của họ Ubuntu/Debian đặt tại đường dẫn /etc/network/interfaces
root@localhost:~# vi /etc/network/interfaces
# This file describes the network interfaces available on your system # and how to activate them. For more information, see interfaces(5). # The loopback network interface auto lo iface lo inet loopback # The primary network interface auto eth0 iface eth0 inet dhcp // nếu bạn muốn đặt IP động, chỉ cần lấy dòng này iface eth0 inet static // nếu bạn muốn đặt IP tĩnh, lấy dòng này và khai báo tất cả phía dưới address 192.168.1.1 // địa chỉ IP network 192.168.1.0 // khai báo network netmask 255.255.255.0 // subnet broadcast 192.168.1.255 // broadcast gateway 192.168.1.254 // cuối cùng là gateway dns-nameservers 8.8.8.8 8.8.4.4 // dns servers
Khởi động lại card eth0
root@localhost:~# ifdown eth0 && ifup eth0 hoặc root@localhost:~# /etc/init.d/networking restart
Nếu bạn muốn thêm một card mạng, chỉ cần khai báo thêm:
auto eth1 iface eth1 inet dhcp/static // tùy chỉnh ...........
Disable IPv6 nếu không thực sự cần thiết
root@localhost:~# sysctl net.ipv6.conf.all.disable_ipv6 = 1 hoặc root@localhost:~# echo "net.ipv6.conf.all.disable_ipv6 = 1" >> /etc/sysctl.conf root@localhost:~# sysctl -p
CentOS/Redhat/Fedora:
Tệp tin cấu hình network của họ CentOS/Redhat/Fedora được đặt tại đường dẫn /etc/sysconfig/network-scripts/<ifcfg-eth0,ifcfg-eth1,ifcfg-eth2,….> tùy theo số lượng card mạng bạn có, mỗi card mạng sẽ nằm trên một file riêng.
[root@localhost ~]# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
DEVICE=eth0 // tên sẽ gán cho thiết bị TYPE=Ethernet ONBOOT=yes // thiết bị sẽ được load khi hệ điều hành khởi động, nếu giá trị này là "no", hệ điều hành sẽ không sử dụng card mạng này. NM_CONTROLLED=yes HWADDR=AA:BB:CC:DD:EE:FF // địa chỉ MAC của card mạng đang được cấu hình BOOTPROTO=dhcp // nếu bạn muốn dùng địa chỉ IP dạng động, chỉ viết đến đây BOOTPROTO=static // nếu bạn gán địa chỉ IP tĩnh, sử dụng "static" thay cho "dhcp" và khai báo mọi thứ bên dưới IPADDR=192.168.1.1 NETMASK=255.255.255.0 GATEWAY=192.168.1.254 // có thể có hoặc không DNS1=8.8.8.8 // có thể có hoặc không DNS2=8.8.4.4 // có thể có hoặc không <các dns server khác>
[root@localhost ~]# service network restart
[root@localhost ~]# ifconfig để kiểm tra.
Đến đây thì các bước cấu hình IP đã hoàn tất.
Đào Xuân Hưng – AdminVietnam.org