CHIA SUBNET

Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chia subnet

Để có thể chia nhỏ một mạng lớn thành nhiều mạng con bằng nhau, người ta thực hiện mượn thêm một số bit bên phần host để làm phần mạng, các bit mượn này được gọi là các bit subnet . Tùy thuộc vào số bit subnet mà có thể chua được số lượng mạng con khác nhau với các kích cỡ khác nhau.

capture

Ví dụ: thực hiện chia mạng 192.168.1.0/24 thành 4 subnet bằng cách mượn thêm 2 bit của phần host.

Với các bit mượn là “00”:

192.168.1.00000000 -> 192.168.1.0/26 Địa chỉ Network

192.168.1.00000001 -> 192.168.1.1/26 Địa chỉ Host

192.168.1.00000010 -> 192.168.1.2/26 Địa chỉ Host

…..

192.168.1.00111110 -> 192.168.1.62/26 Địa chỉ Host

192.168.1.00111111 -> 192.168.1.63/26 Địa chỉ Broadcast

Với các bit mượn là “01”

192.168.1.01000000 -> 192.168.1.64/26 Địa chỉ Network

192.168.1.01000001 -> 192.168.1.65/26 Địa chỉ Host

192.168.1.01000010 -> 192.168.1.66/26 Địa chỉ Host

……

192.168.1.01111110 -> 192.168.1.126/26 Địa chỉ Host

192.168.1.01111111 -> 192.168.1.127/26 Địa chỉ Broadcast

Với các bit mượn là “10”

192.168.1.10000000 -> 192.168.1.128/26 Địa chỉ Network

192.168.1.10000001 -> 192.168.1.129/26 Địa chỉ Host

192.168.1.10000010 -> 192.168.1.130/26 Địa chỉ Host

……

192.168.1.10111110 -> 192.168.1.190/26 Địa chỉ Host

192.168.1.10111111 -> 192.168.1.191/26 Địa chỉ Broadcast

Với các bit mượn là “11”

192.168.1.11000000 -> 192.168.1.192/26 Địa chỉ Network

192.168.1.11000001 -> 192.168.1.193/26 Địa chỉ Host

 192.168.1.11000010 -> 192.168.1.193/26 Địa chỉ Host

……

192.168.1.11111110 -> 192.168.1.254/26 Địa chỉ Host

192.168.1.11111111 -> 192.168.1.255/26 Địa chỉ Broadcast

Nhận xét:

  • Với mỗi dải bit mượn, ta chia ra được một subnet . Ở ví dụ trên , vì mượn 2 bit, ta chia được tổng công 4 subnet tương úng với 4 giá trị nhị phân 2 bit (00, 01, 10, 11).
  • Phần network lúc này sẽ bao gồm phần network gốc cộng thêm các bit mượn . Địa chỉ IP lúc này có 26 bit network chứ không phải 24 bit network như trước nữa nên prefix-length sẽ là /26. Subnet-mask trong trường hợp này sẽ là “11111111.11111111.11111111.11000000” ở dạng nhị phân, hay 255.255.255.192 ở dạng thập phân
  • Các bit phần host (ở đây là 6 bit cuối) sẽ chạy từ một dãy chỉ gồm các bit 0 (000000 – 6 bit 0) đến một dãy chỉ gồm các bit 1(111111 – 6 bit 1). Tổng số giá trị có thể có của một dãy nhị phân 6 bit là 26 giá trị. Ta bỏ ra hai giá trị 000000 (là địa chỉ network) và 111111 (là địa chỉ broadcast) thì số lượng địa chỉ dùng cho host của một subnet là 26 – 2 = 62 địa chỉNhư vậy bằng cách mượn 2 bit của phầ host, ta đã chia network 192.168.1.0/24 thành 4 subnet, và mỗi subnet này có 62 host (phần host có 6 bit)

Các subnet được chia ra là 192.168.1.0/26, 192.168.1.64/26, 192.168.1.128/26, 192.168.192/26

VLSM

Với phương pháp như trên , một mạng lớn được chia thành các mạng nhỏ có kích thước bằng nhau . Trong nhiều trường hợp, việc chia đều như vậy không đáp ứng được yêu cầu về quy hoạch IP cho sơ đồ mạng

vlsm-2

Trên sơ đồ này , người quản trị được yêu cầu dùng một mạng 192.168.1.0/24 để quy hoạch cho tất cả các subnet trên sơ đồ .

Để có thể thực hiện yêu cầu này , mạng 192.168.1.0/24 cần phải được chia thành các mạng con có kích thước không bằng nhau . Các subnet kích thước lớn sẽ được sử dụng cho các mạng có số lượng host lớn và các subnet có kích thước nhỏ sẽ được sử dụng cho các mạng có kích thước nhỏ.

vlsm-diagram1

Hình trên đưa ra một phương án chia subnet không đều nhau đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sơ đồ mạng . Trên sơ đồ này , có thể thấy :

  • Mạng LAN với 72 host được gán cho subnet 192.168.1.0/25 . Subnet này sử dụng 25 bit mạng và 7 bit host. Với 7 bit host, subnet này có tổng cộng 27 – 2 = 126 host, hoàn toàn đáp ứng đủ số lượng IP cho mạng LAN 72 host.
  • Mạng LAN với 60 host được cấp cho dải IP 192.168.1.128/26 . Subnet này có 26 bit mạng và 6 bit host. Với 6 bit host, subnet này có tổng cộng 26 – 2 = 62 host, đáp ứng đủ số lượng IP cho mạng LAN 60 host
  • Phân tích tương tự có thể thấy các subnet này đều đáp ứng đủ số host trên các mạng của các router.

Phương pháp chia một mạng thành những subnet có kích thước không đều nhau được thực hiện ở ví dụ trên được gọi là phương pháp chia subnet VLSM (Variable Length Subnet Mask). Một sơ đồ VLSM là một sơ đồ tồn tại các subnet của cùng một mạng sử dụng các subnet-mask có chiều dài thay đổi , hay có thể nói, là có số prefix-length khác nhau.

TÓM TẮT ĐỊA CHỈ (Summary địa chỉ)

Nếu kĩ thuật chia subnet thực hiện chia một mạng lớn thành nhiều mạng nhỏ (subnet) thì kĩ thuật tóm tắt địa chỉ (summary) lại thực hiện gộp nhiều mạng nhỏ thành một mạng lớn .

Nguyên lý của kỹ thuật summary:

Để summary nhiều địa chỉ network, tiến hành quan sát các octet của các địa chỉ này từ trái sang phải và xét octet khác nhau đầu tiên. Thực hiện phân tích nhị phân các octet khác nhau đầu tiên này và tiếp tục chọn ra  các bit nhị phân giống nhau trong các octet. Phần network của địa chỉ summary sẽ được tạo thành từ các octet giống nhau trước đó và các bit nhị phân giống nhau của các octet vừa xét.

Ví dụ: Hãy tóm tắt 4 địa chỉ mạng sau đây thành một địa chỉ mạng duy nhất.

  • 168.0.0/24
  • 168.1.0/24
  • 168.2.0/24
  • 168.3.0/24

Thực hiện :

Có thể thấy rằng 4 địa chỉ trên giống nhau các octet thứ nhất và thứ hai , khác nhau ở octet thứ 3. Thực hiện phân tích nhị phân octet thứ 3.

192.168.|000000|00.0

192.168.|000000|01.0

192.168.|000000|10.0

192.168.|000000|11.0

Ở octet thứ 3 , các địa chỉ này còn giống nhau thêm được 6 bit nữa. Vậy địa chỉ network mà bao trùm cả 4 địa chỉ network đã cho sẽ có phần network bao gồm octet thứ 1, octet thứ 2 và thêm 6 bit giống nhau kia nữa. Cho các bit còn lại làm phần host và clear chúng về 0, ta sẽ có được địa chỉ network summnary cần tim là 192.168.0.0/22. Network 192.168.0.0/22 sẽ bao trùm cả 4 network đã cho